Tổng hợp các loại thẻ ngân hàng ai cũng nên biết
Mục lục [Ẩn]
Thẻ ngân hàng là gì?
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại ATM.
Hầu hết các thẻ ngân hàng hiện nay đều là thẻ vật lý. Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ảo (thẻ phi vật lý) chỉ sử dụng online như thanh toán trực tuyến mà không biểu hiện dưới hạng thẻ vật lý.
Các loại thẻ ngân hàng hiện nay
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ này "chi tiêu trước, trả tiền sau". Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn một hạn mức chi tiêu. Bạn sử dụng hạn mức đó để thanh toán các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online.
Bạn sẽ không phải nạp tiền vào tài khoản thẻ tín dụng, bởi thực chất bạn đang vay tiền để tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp thông qua nó. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này.
Thẻ tín dụng - Công cụ chi tiêu rất hữu ích
Đặc điểm của thẻ tín dụng:
- Chủ thẻ tín dụng được miễn lãi tối đa 45 ngày tùy ngân hàng. Tức là từ ngày mua hàng bằng thẻ tín dụng, bạn có tối đa 45 ngày không bị tính lãi suất nếu trả đủ số tiền đã dùng từ thẻ. Vượt quá 45 ngày này mà chưa thanh toán, bạn chịu lãi suất từ 25%/ năm trở lên.
- Cần có thu nhập để mở thẻ.
- Không thể chuyển khoản thẻ tín dụng (rất ít ngân hàng cho phép chuyển khoản, và chỉ chuyển khoản trong hệ thống).
- Chủ thẻ tín dụng thường xuyên được giảm giá, khuyến mãi.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” (Revolving) của thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng thường là thẻ quốc tế với tính năng thanh toán trên phạm vi toàn cầu, chỉ có số ít ngân hàng phát hành thẻ tín dụng nội địa. Thẻ tín dụng quốc tế có thể mang thương hiệu khác nhau như Visa, MasterCard, JCB, American Express... nhưng tính năng sử dụng hoàn toàn như nhau.
Thẻ tín dụng có các hạng thẻ dành cho từng nhóm khách hàng:
- Thẻ hạng chuẩn,
- Thẻ hạng vàng,
- Thẻ bạch kim
- Thẻ Premier.
Trên thẻ không có chữ 'Credit" giống như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng cũng thường xuyên nhận ưu đãi từ ngân hàng hoặc nhà cung cấp như giảm giá, quà tặng, điểm thưởng...Vì vậy nếu tận dụng tốt thì chắc chắn thẻ tín dụng sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều.
Ngân hàng sẽ tạm ứng cho bạn một số tiền để mua hàng qua thẻ tín dụng, bởi vậy tài chính ổn định chính là một điều kiện nếu bạn muốn mở thẻ tín dụng!
Giải mọi thắc mắc nhanh và miễn phí!!!
Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản. Bạn có thể thanh toán, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của bạn.
Nếu bạn có thể mua sắm hàng hóa ngay cả khi không có tiền trong thẻ tín dụng, thì bạn chỉ có thể mua sắm nếu có tiền trong thẻ ghi nợ và là tiền của bạn chứ không phải tiền đi vay. Rõ ràng bạn sẽ không phải lo lắng về thời hạn thanh toán, lãi suất và các loại phí phạt giống như thẻ tín dụng song lại không có nhiều ưu đãi. Tuy nhiên, có 4 rủi ro của thẻ ghi nợ khi sử dụng mà không phải ai cũng biết
Bạn đã biết gì về thẻ ghi nợ?
Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ghi nợ theo hạng thẻ:
- Với hạng thẻ chuẩn, bạn chỉ cần mang CMND tới chi nhánh ngân hàng để mở tài khoản thanh toán và yêu cầu làm thẻ ghi nợ
- Với các hạng thẻ cao hơn bạn phải đảm bảo số tiền gửi tối thiểu trong tài khoản, ví dụ 20 triệu đồng để làm thẻ ghi nợ hạng vàng chẳng hạn.
=> Thẻ ghi nợ không yêu cầu chứng minh tài chính.
Có rất nhiều người thắc mắc “Thẻ tín dụng có phải thẻ ATM?”. Thẻ ATM bao gồm các loại thẻ nói chung có thể sử dụng thông qua máy ATM. Vậy thẻ tín dụng là một loại thẻ ATM.
Thẻ trả trước (Prepaid)
Bạn không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước, thậm chí bạn có thể mua thẻ này tại chi nhánh mà không cần có CMND. Bạn chỉ cần nạp tiền vào thẻ này và chi tiêu, số tiền trong thẻ cũng chính là giới hạn chi tiêu của bạn; do đó thẻ được ví như SIM điện thoại.
Thẻ trả trước được chia thành thẻ định danh và thẻ không định danh.Trong đó thẻ định danh có đầy đủ thông tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt tại ATM, thẻ không định danh không thể rút tiền tại ATM nhưng bạn có thể mua thẻ mà không cần CMND.
Thẻ trả trước không cần mở tài khoản
Một số ngân hàng đồng phát hành thẻ ảo, thẻ phi vật lý. Thẻ ảo là thẻ trả trước, bạn chỉ cần đăng ký mua thẻ trên website của ngân hàng qua một số bước đơn giản ngay lập tức thông tin của thẻ sẽ được gửi về Email hoặc SĐT của bạn.
Thẻ đảm bảo
Thẻ đảm bảo còn được gọi là thẻ thế chấp, đây là một cách gọi thẻ tín dụng được thông qua hình thức thế chấp tài sản như: Sổ tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm, bất động sản hoặc giấy tờ có giá khác được ngân hàng chấp thuận.
Làm thế nào để phân loại các loại thẻ ngân hàng?
Tùy thuộc vào đặc điểm từng loại thẻ ngân hàng chúng sẽ được phân loại khác nhau, cụ thể:
Dựa vào tính chất của thẻ:
- Thẻ cần có tiền sẵn bên trong mới có thể thực hiện giao dịch: Thẻ Debit Card, thẻ ATM, thẻ Prepaid Card.
- Được chi tiêu trước, trả tiền sau: Thẻ tín dụng (Credit Card).
Dựa vào phạm vi lãnh thổ sử dụng:
- Thẻ sử dụng phạm vi trong nước/Thẻ nội địa: Thẻ ATM
- Thẻ sử dụng ở phạm vi quốc tế: Thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước, các loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính quốc tế như Visa, Mastercard, JCB...
Dựa vào cấu trúc vật lý:
- Thẻ từ: Là loại thẻ có dải băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ.
- Thẻ chip: Sử dụng chip điện tử.
Dựa vào tổ chức phát hành:
Hiện nay, có 2 đơn vị phát hành thẻ chính bao gồm:
- Ngân hàng thương mại
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Dựa vào hạn mức của thẻ:
Tùy thuộc vào hạn mức của thẻ, chúng ta có thể chia làm 2 loại thẻ chính: thẻ vàng (thẻ có mức tín dụng cao lên đến hơn 50 triệu) và thẻ chuẩn (Thẻ có hạn mức tín dụng bình quân khoảng 10 - 50 triệu)
Hy vọng với những thông tin trên giúp ích cho khách hàng trong việc lựa chọn thẻ ngân hàng phù hợp với nhu cầu, mục đích của mình.
Giải mọi thắc mắc nhanh và miễn phí!!!
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất