avatart

khach

icon

Luật đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định

Kiến thức bảo hiểm nhân thọ

- 20/02/2024

0

Kiến thức bảo hiểm nhân thọ

20/02/2024

0

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người tham gia nên tìm hiểu về luật đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Mục lục [Ẩn]

Luật đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Trong Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 và các văn bản pháp luật liên quan không có quy định nào nhắc đến việc đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hơn nữa, trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm cũng không có điều khoản nào nhắc đến vấn đề này. Thay vào đó, có quy định về bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích luật bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ để khách hàng tham khảo.

Đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Không có quy định về đền bù hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường

Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí đầy đủ cho công ty bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm và dựa trên cơ sở đóng phí của bên mua bảo hiểm để chi trả quyền lợi bảo hiểm.

Phải bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

Căn cứ Khoản 2, Điều 17, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

“2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;

b) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

c) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

…”.

Như vậy, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

Phải bồi thường khi cung cấp sai thông tin

Căn cứ Khoản 3, Điều 19, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

“3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

Như vậy, nếu doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng bảo hiểm thì phải bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm. Quy định này cũng được nêu rõ trong bản quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm mà khách hàng tham gia.

Ví dụ:

- Trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm An Phúc Trọn Đời Ưu Việt của AIA quy định như sau: “Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện Công ty cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng; và Công ty phải bồi thường thiệt hại phát sinh do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

den-bu-hop-dong-bao-hiem-nhan-tho-02

Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường khi cung cấp sai thông tin

- Trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm SUN - Sống Tinh Hoa có nêu rõ công ty sẽ bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin sai sự thật cho bên mua bảo hiểm: “Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm.

Trường hợp Công ty cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng thì Bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng bảo hiểm; Công ty phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho Bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường

Không phải bồi thường theo Luật kinh doanh bảo hiểm

Căn cứ Điều 39, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

“Điều 39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;

b) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;

c) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

2. Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường khi người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn trong các trường hợp sau:

  • Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực
  • Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng
  • Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

Tìm hiểu thêm: Bảo hiểm nhân thọ có bảo hiểm cho trường hợp tự tử?

Không phải bồi thường với các rủi ro thuộc điều khoản loại trừ

Căn cứ Khoản d, Điều 17, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Như vậy, nếu rủi ro thuộc vào điều khoản loại trừ được quy định trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm mà khách hàng tham gia thì doanh nghiệp sẽ không phải bồi thường.

Để tránh bị thiệt thòi khi tham gia hãy nắm chắc các điều khoản loại trừ bảo hiểm nhân thọ.

Ví dụ: Trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm PRU-An Vui (Kế hoạch phổ thông) quy định về các điều khoản loại trừ như sau:

“Điều 5. Điều khoản loại trừ

5.1 Những loại trừ bảo hiểm - trường hợp tử vong

Prudential sẽ trả tổng số phí bảo hiểm đã đóng, không có lãi suất nếu Người được bảo hiểm tử vong do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của:

- Hành động tự tử trong vòng 24 tháng kể từ ngày Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực hay ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng; hoặc

- Nhiễm HIV; bị AIDS; hoặc những bệnh liên quan đến AIDS; hoặc

- Các hành vi phạm pháp của người sẽ nhận quyền lợi bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm.

5.2 Những loại trừ bảo hiểm - trường hợp Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn 

Prudential sẽ không trả tiền bảo hiểm nếu tình trạng Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn của Người được bảo hiểm:

- Đã xảy ra từ trước ngày Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực hay ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng (nếu có); hoặc

- Phát sinh trực tiếp hay gián tiếp từ việc:

  • Mưu toan tự tử hay tự gây thương tích, cho dù là trong trạng thái tinh thần bình thường hay mất trí; hoặc
  • Tham gia các hoạt động hàng không trừ khi với tư cách là hành khách trên các chuyến bay dân dụng; hoặc
  • Gây ra các hành vi phạm tội của người sẽ nhận quyền lợi bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm.

Tuy nhiên, nếu Bên mua bảo hiểm tiếp tục duy trì Hợp đồng bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm sẽ được thanh toán khi Người được bảo hiểm tử vong.

5.3 Trong trường hợp có hơn một Người thụ hưởng, và một hoặc một số người trong đó cố ý gây ra các hành vi phạm tội cho Người được bảo hiểm, Prudential vẫn trả quyền lợi bảo hiểm cho những Người thụ hưởng khác theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ mà Bên mua bảo hiểm đã chỉ định trong Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Quy tắc, Điều khoản bảo hiểm này”.

den-bu-hop-dong-bao-hiem-nhan-tho-09

Các rủi ro thuộc điều khoản loại trừ thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường

Không phải bồi thường khi hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực

Nếu rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực thì khách hàng sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường theo quy định.

Ví dụ: Trong bản quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm SUN - Sống Chủ Động có nêu rõ Sun Life sẽ không bảo hiểm cho những sự kiện bảo hiểm xảy ra trong khởi thời gian mà hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực:

“10.1. Khi Hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực, Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng…

10.2. Nếu được Công ty chấp nhận yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục hợp đồng này được tính từ ngày Công ty xác nhận chấp thuận việc khôi phục hiệu lực hợp đồng bằng văn bản, với điều kiện cả Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm phải còn sống vào thời điểm Công ty chấp thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng. Công ty không bảo hiểm cho những sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian mất hiệu lực hợp đồng”.

Không phải bồi thường khi hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu

Căn cứ Khoản 1, Điều 22, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định như sau:

“Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu

1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;

c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

d) Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.

Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không phát sinh ngay từ thời điểm ký kết. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường theo quy định.

den-bu-hop-dong-bao-hiem-nhan-tho-08

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường

Không phải bồi thường với các rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm

Với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm có quy định rõ về các rủi ro được chấp thuận bảo vệ. Nếu rủi ro xảy ra nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường theo quy định.

Ví dụ: Sản phẩm mà bạn tham gia không có quyền lợi hỗ trợ nằm viện, nếu chẳng may bạn gặp rủi ro phải nằm viện thì sẽ không được chi trả khoản tiền này.

Như vậy, theo quy định hiện nay, khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho khách hàng. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp sai thông tin để ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng phải bồi thường thiệt hại theo quy định. Tuy nhiên, cũng có một số rủi ro khi xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường. Vì vậy, khách hàng nên liên hệ trực tiếp với tư vấn viên để được tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (1 lượt)

5 (1 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *