Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu? Sự khác nhau giữa 2 kênh đầu tư này
Mục lục [Ẩn]
Tìm hiểu về cổ phiếu và trái phiếu
1.1. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư với cổ phần của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông, có quyền tham gia biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
Ví dụ: Năm 2024, bạn mua 100 cổ phiếu MBB giá 24.500 VNĐ. Giá trị tài sản sở hữu là: 24.500 x 100 = 2.450.000 VNĐ
Năm 2025, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt, xu hướng thị trường tích cực, thị giá cổ phiếu MBB đã tăng lên mức 32.000 VNĐ/cổ phiếu. Giá trị tài sản sở hữu là: 32.000 x 100 = 3.200.000 VNĐ.
>> Để nắm được chi tiết về cách giao dịch cổ phiếu trên thị trường, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: [CHI TIẾT] Hướng dẫn cách đặt lệnh mua bán chứng khoán cho người mới
Bảng giá giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
1.2. Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận doanh nghiệp hoặc chính phủ vay nợ nhà đầu tư để phát triển hoạt động kinh doanh. Khi đến thời gian đáo hạn, đơn vị phát hành trái phiếu phải có nghĩa vụ trả lợi tức và khoản tiền vay cho nhà đầu tư.
Ví dụ: Doanh nghiệp A muốn mở rộng hoạt động kinh doanh nên đã phát hành trái phiếu: Mệnh giá 100.000.000 VNĐ, lãi suất 9,5%, thời hạn 3 năm.
Doanh nghiệp sẽ phải trả cho nhà đầu tư lãi suất 9.000.000 VNĐ/năm và 100.000.000 VNĐ tiền vốn (sau 3 năm).
Nhà đầu tư sẽ nhận được lãi suất cố định khi mua trái phiếu
Phân biệt đầu tư cổ phiếu và trái phiếu
Điểm giống nhau:
- Cổ phiếu và trái phiếu đều là hình thức huy động vốn từ doanh nghiệp.
- Cổ phiếu và trái phiếu đều có tính thanh khoản cao, nhà đầu tư có thể thực hiện bán hoặc chuyển nhượng để thu hồi vốn.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí |
Cổ phiếu |
Trái phiếu |
Bản chất |
Là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp. |
Là chứng khoán nợ, ghi nhận nợ của doanh nghiệp phát hành, quyền được sở hữu với một phần vốn vay của trái chủ. |
Chủ thể phát hành |
Công ty Cổ phần |
Chính phủ, doanh nghiệp |
Tư cách chủ sở hữu |
Chủ nợ |
Cổ đông |
Quyền của chủ sở hữu |
Được doanh nghiệp chia cổ tức (không bắt buộc) Được tham gia biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp |
Trái chủ được chi trả lãi suất ổn định theo định kỳ và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh |
Thời gian đáo hạn |
Không có thời gian đáo hạn |
Trong khoảng thời gian nhất định (có ghi trong trái phiếu) |
Kết quả của việc phát hành |
Thúc đẩy tăng vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu. |
Kêu gọi vốn những không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của cổ đông hiện hữu. |
Lợi nhuận |
Tiềm năng lợi nhuận cao, phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. |
Tiềm năng lợi nhuận thấp hơn cổ phiếu. Lợi nhuận trái chủ nhận được là khoản cố định, không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh |
Rủi ro |
Độ rủi ro cao Cổ động phải có trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp theo tỷ lệ vốn góp. Sau khi doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ, các cổ đông sẽ được thanh toán khoản vốn mà họ góp vào doanh nghiệp. |
Độ rủi ro thấp. So với cổ đông, trái chủ sẽ được ưu tiên thanh toán trước khi doanh nghiệp phá sản. |
>> Bên cạnh trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi được biết đến là kênh đầu tư an toàn với tiềm năng sinh lời hấp dẫn. Vậy sự khác biệt giữa 2 kênh đầu tư này là gì, tham khảo bài viết: So sánh chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu | Nên đầu tư vào đâu?
Mức lời và lỗ khi đầu tư cổ phiếu và trái phiếu đến từ đâu?
Mức lời và lỗ khi đầu tư cổ phiếu và trái phiếu:
Tiêu chí |
Cổ phiếu |
Trái phiếu |
Lợi nhuận |
- Chênh lệch thị giá cổ phiếu: Nếu giá bán cao hơn giá mua cổ phiếu thì nhà đầu tư sẽ có lời. - Cổ tức: Là khoản lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Tuy nhiên, đây là khoản lợi nhuận không được doanh nghiệp cam kết, thường được chi trả ở các doanh nghiệp có vốn hóa lớn và hoạt động kinh doanh hiệu quả. |
- Trái tức: Lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được hàng năm từ doanh nghiệp. |
Lỗ |
- Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, giá mua cổ phiếu cao hơn giá bán cổ phiếu thì nhà đầu tư sẽ lỗ. |
- Rủi ro lỗ thấp. Trái chủ sẽ nhận được trái tức hàng năm mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. - Nếu doanh nghiệp gặp khó, trái chủ có thể tìm cách thương lượng, tạo điều kiện để doanh nghiệp tái cấu trúc, hoặc trái chủ có thể khởi kiện để buộc doanh nghiệp làm thủ tục phá sản, thanh lý tài sản và trả nợ. |
Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu?
Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu, hoặc phân bố tỷ trọng đầu tư qua 2 kênh này ra sao sẽ còn phụ thuộc khả năng tài chính, thời gian cần thu hồi vốn và khẩu vị rủi ro của từng nhà đầu tư. Do đó trước khi quyết định, nhà đầu tư có thể cân nhắc dựa trên các yếu tố sau:
4.1. Lợi nhuận mong muốn
So với trái phiếu, đầu tư cổ phiếu có tiềm năng sinh lời cao hơn. Theo thống kế, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp bình quân năm 2023 đạt 8,5%/năm. Trong khi đó, kênh đầu tư cổ phiếu sẽ không có nguồn lợi nhuận cố định.
Thực tế, lợi nhuận của cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố chính là: kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và xu hướng tăng trưởng của thị trường.
Cổ phiếu có tiềm năng sinh lời cao hơn so với trái phiếu
4.2. Khẩu vị rủi ro
Trên thị trường chứng khoán (bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh), trái phiếu được biết đến là hình thức đầu tư an toàn nhất.
Khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, xu hướng thị trường tốt thì nhà đầu tư sẽ nhận được cổ tức, cổ phiếu nắm giữ có tiền năng tăng trưởng cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh không tốt, nhà đầu tư có thể đối mặt với rủi ro về thị giá cổ phiếu giảm, từ đó ảnh hưởng đến giá trị tài sản chứng khoán đang nắm giữ.
Trong khi đó, đầu tư trái phiếu sẽ nhận được lợi nhuận cố định và không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản, trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.
4.3. Thời gian thu hồi vốn
So với trái phiếu, cổ phiếu có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn.
Thông thường khi mua trái phiếu nhà đầu tư sẽ phải cam kết đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định (có thể 2, 5 hoặc 10 năm được ghi trong trái phiếu). Ngược lại, đầu tư cổ phiếu sẽ không có thời gian đáo hạn.
Ví dụ: Khi mua cổ phiếu MBB, nhà đầu tư có thể thực hiện lệnh bán ngày sau ngày T + 2.5.
4.4. Kết luận
Cổ phiếu và trái phiếu đều là những kênh đầu tư sinh lời hấp dẫn, tùy thuộc vào khẩu vị rủi ro, mong muốn sinh lời và kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán mà bạn có thể lựa chọn kênh đầu tư phù hợp.
Đối tượng nhà đầu tư phù hợp với cổ phiếu và trái phiếu:
Đầu tư cổ phiếu | Đầu tư trái phiếu |
- Phù hợp với nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao, mong muốn tiền năng sinh lời lớn - Phù hợp cho mục đích sinh lời trong ngắn, trung và dài hạn (thời gian tính bằng ngày, tháng hoặc năm) - Phù hợp cho nhà đầu tư có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trên thị trường chứng khoán |
- Phù hợp với nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp, đề cao tính an toàn - Phù hợp cho mục đích sinh lời trong trung và dài hạn (thường từ 2 năm, 3 năm, 5 năm...) - Phù hợp cho nhà đầu tư hiểu biết cơ bản về phân tích doanh nghiệp |
Cổ phiếu có khả năng sinh lời trong ngắn hạn
Trái phiếu hay cổ phiếu đều là con đường được nhà phát hành lựa chọn để thu hút vốn. Đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu sẽ đều có những cơ hội và rủi ro nhất định. Do đó tùy thuộc vào mức lợi nhuận mong muốn, khẩu vị rủi ro, nhu cầu,... mà nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn kênh đầu tư phù hợp hoặc phân bố tỷ trọng các kênh đầu tư hợp lý.
>> Khi giao dịch cổ phiếu trên thị trường, cách đặt lệnh diễn ra như thế nào? Tham khảo thêm bài viết sau: Các loại lệnh giao dịch chứng khoán nhà đầu tư mới nên biết
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể để lại thông tin bên dưới để nhận tư vấn hoàn toàn miễn phí từ các chuyên gia.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất